BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
![]() |
|
![]() |
Số: 801/TCT- TNCN
V/v hướng dẫn quyết toán thuế
TNCN năm 2015 và cấp
MST NPT.
|
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2016
|
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo quy định của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật Quản lý thuế, người nộp thuế thuộc diện phải quyết toán
thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN trong vòng 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Căn cứ quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn,
để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện thống nhất theo quy định của pháp
luật thuế TNCN, Tổng cục Thuế lưu ý một số nội dung về quyết
toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2015 và cấp mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT) như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công
Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có
trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp
thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp
sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ
hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ
sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi
khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu
nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết
toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được
người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện),
bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao
động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động
theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế
có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ
quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
- Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết
toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn
mươi lăm) kể từ ngày chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ
thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán
thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước
chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn
sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì
doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời
điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu
trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới,
bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Trường hợp sau khi tổ chức
lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động
được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi
tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế
thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp
cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết
toán thuế thay cho người lao động.
Riêng tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh
trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN
thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá
nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong
năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt
động.
II.
HÌNH THỨC QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1.
Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các trường
hợp sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó
vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm
cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng
trong năm) thì được ủy quyền quyết toán
thuế tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể
cả trường hợp cá nhân đồng thời có thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí
tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN 10%.
+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập
thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức
được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động
không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ
quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập
tổ chức cũ chi trả. Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức
trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở
chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế
như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu
nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi
khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu
nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế
đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập
ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế
đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 1: Năm 2015, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài
hạn tại Công ty X, đồng thời có thu nhập vãng
lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy, thu
nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2015 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90
triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng), nếu Bà A thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết
toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế
năm 2015 cho
Công ty X. Công
ty X chỉ quyết toán thuế
thay Bà A đối với
phần thu nhập do Công ty X trả.
- Cá
nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu
nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng
minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn
người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập
danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số
02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.
2.
Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
- Cá nhân
đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết
toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp
chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả
thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu
trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo
điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn
tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định
thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh
trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như
sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập
vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất
tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai
chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu
trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ 2: Năm 2015, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M, tháng 3/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%,
tháng 10/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy,
trong năm 2015 Ông B
có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế
với cơ quan thuế.
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền
quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế,
tổ chức trả thu nhập đã thực hiện
quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế
TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân
theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội
dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN
thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê
05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết
toán thuế với cơ quan thuế.
III. MỘT
SỐ NỘI DUNG KHÁC
1. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập
chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế lưu ý một số nội dung sau:
- Đối với
khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không
bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối
với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao
động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại
khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp
cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà
hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa
diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền
thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử
dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay
nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền
thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt
nơi trả thu nhập.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu
thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của
Tổng cục Thuế.
2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng
- Khi thực
hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng
tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau
đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập
tính thuế bình quân tháng
|
=
|
Tổng thu
nhập chịu thuế
|
-
|
Tổng các khoản giảm trừ
|
|
||
12 tháng
|
|
||||||
- Trường
hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định
với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với
các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến
Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết
thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ
3: Năm 2015, ông D là công dân của Nhật Bản đến
Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2015 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty X,
đến ngày 25/11/2015 ông D kết thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty X và rời Việt
Nam. Hàng tháng ông D nhận được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công
ty tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê
khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2015 đến 25/11/2015, ông D có mặt tại Việt
Nam là 265 ngày. Như vậy, năm 2015 ông D là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước
khi rời Việt Nam ngày 25/11/2015, ông D thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt
Nam như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2015: 70 triệu
đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng
- Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông D
năm 2015:
9 triệu
đồng x 9 tháng = 81 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
630 triệu
đồng - 81 triệu đồng = 549 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm
2015:
549 triệu
đồng : 9 tháng = 61 triệu đồng.
3. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế
TNCN
Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế
TNCN thành thu nhập có thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều
14, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
4.
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu
thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ
Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
4.1. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư
trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế
theo quy định.
Ví dụ 4: Từ tháng 01/2015 đến tháng
4/2015 bà E không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 5/2015 đến
tháng 12/2015 bà E có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động
trên 03 tháng tại Công ty A. Như vậy, trong năm 2015 bà E được tạm tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân từ tháng 5/2015 đến hết tháng 12/2015 (tương ứng với
tháng có phát sinh thu nhập). Nếu bà E thực hiện quyết toán thuế thì bà E được
tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc
trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại
Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số
tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
Ví dụ
5: Ông F là người nước ngoài đến Việt Nam lần
đầu tiên vào ngày 25/10/2015. Ngày 05/8/2016, ông F kết thúc hợp đồng lao động
về nước. Trong khoảng thời gian từ ngày 25/10/2015 đến ngày 05/8/2016 Ông F có
mặt tại Việt Nam 285 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày
25/10/2015 đến ngày 05/8/2016), ông F là cá nhân cư trú tại Việt Nam và được giảm
trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 10/2015 đến hết tháng 8/2016.
4.2. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp
thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu
ý như sau:
- Người phụ thuộc đã
đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g,
khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì
được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015, kể cả trường hợp người phụ thuộc
chưa được cơ quan thuế cấp MST.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc
trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại
Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng
với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam
theo quy định.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ
thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai
“thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi
dưỡng mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ
thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số
02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết
toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu
số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
Ví dụ 6:
Giả sử tháng 3/2015 bà K sinh con, tháng 8/2015 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm
tính giảm trừ” là tháng 3/2015 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2015, khi quyết toán bà K được tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2015 đến hết tháng 12/2015 mà không phải
đăng ký lại.
Ví dụ 7:
Giả sử tháng 3/2015 bà K sinh con, tháng 8/2015 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm
tính giảm trừ” là tháng 8/2015 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2015, khi quyết toán để được tính lại theo thực
tế phát sinh từ tháng 3/2015 thì bà K phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại
Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT
kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết
toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi tổ chức
trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em
ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm
nhất là ngày 31/12/2015, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên
người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm
2015.
4.3. Điều
kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả
năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều
chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có
khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT
ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được
xét giảm thuế thu nhập cá nhân.
4.4. Thủ tục, hồ sơ quyết toán thuế TNCN
4.4.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu
ý như sau:
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu
trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan
thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế
cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
-
Trường hợp người nộp thuế bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp
thuế) thì người nộp thuế có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên
lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ,
đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế, quyết toán thuế. Cơ quan thuế nhận hồ sơ có
trách nhiệm đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế người nộp thuế cung cấp với các
thông tin trên hệ thống dữ liệu ngành thuế và một số tài liệu khác liên quan
khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế cho người nộp thuế.
4.4.2. Nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế
4.4.2.1. Đối với
tổ chức trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập như sau:
- Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản
xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc,
trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND
cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng
trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức
quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại
Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
4.4.2.2. Đối với
cá nhân
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế
nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế
trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi
làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập
cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu
nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm
trú).
Ví dụ 8: Năm 2015, ông S làm việc
tại TP Hồ Chí Minh và thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Tháng 01/2016,
ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản
lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy,
Ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015 tại:
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu tại thời điểm quyết toán
năm 2015, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
Chi cục
Thuế quận Tây Hồ nếu tại thời điểm quyết toán năm 2015, Ông S không tính giảm
trừ bản thân tại Công ty A.
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký
hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập
tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công
tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ
chức trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú
hoặc tạm trú).
4.4.3. Đối với cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện
quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và
thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết
toán thuế.
4.4.4.
Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ
quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp cơ quan thuế đã hạch toán
nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thì cơ
quan thuế không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế và có trách nhiệm xử lý hồ
sơ theo quy định.
Đối với cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán
thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế căn cứ quy định hiện hành để không xử phạt
hành chính chậm nộp hồ sơ khai thuế nếu cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
sau thời hạn quy định.
5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Trường
hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh phải làm thủ tục
quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày
cá nhân xuất cảnh.
6. Hoàn thuế
6.1. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức trả thu
nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính.
6.2. Việc hoàn thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính.
6.3. Cơ quan thuế thực hiện hoàn
thuế thu nhập cá nhân theo quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số
905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và công văn số
3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình
hoàn thuế 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011.
7. Ứng dụng CNTT hỗ trợ quyết toán thuế
TNCN năm 2015
Hiện tại Tổng cục Thuế đang
thực hiện việc nâng cấp các ứng dụng hỗ trợ và xử lý các tờ khai quyết toán đáp
ứng theo các mẫu biểu mới tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Trong thời gian nâng
cấp ứng dụng, cơ quan thuế tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận và truyền dữ liệu hồ
sơ quyết toán thuế
TNCN năm
2015 về cơ sở
dữ liệu tập trung tại Tổng cục Thuế
để ghi nhận, hạch toán đầy đủ tờ khai,
phụ lục tờ khai vào hệ thống TMS
bằng mẫu biểu theo phiên bản mới nhất trên các ứng dụng của ngành thuế.
8. Về việc kê khai Phụ lục bảng
kê mẫu số 05-3/BK-TNCN
- Cơ quan thuế hướng dẫn tổ chức trả thu nhập
kê khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê
05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì không phải khai đủ các
thông tin định danh chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ
và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ
thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21]
“Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”.
- Đối với trường hợp tổ chức trả thu nhập có yêu cầu cấp
trước MST cho NPT trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế, để đảm bảo khai đầy đủ
100% NPT đã tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015 thì cơ quan thuế hướng dẫn và
hỗ trợ tổ chức trả thu nhập thực hiện như sau:
+ Tổ chức
trả thu nhập gửi thông tin của NPT cho cơ quan thuế trước khi gửi hồ sơ quyết
toán thuế TNCN năm 2015 bằng cách khai vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT Mẫu số
16/TH được hỗ trợ trên các ứng dụng HTKK, iHTKK và
QTTNCN đến cơ quan thuế. Căn cứ vào thông tin trên Mẫu số 16/TH, cơ quan thuế
thực hiện cấp MST cho người phụ thuộc của NNT.
+ Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế tổ chức trả thu nhập chỉ
phải khai vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN đối với những NPT đã có MST trước thời
điểm quyết toán năm 2015 và những NPT chưa có MST (bao gồm cả những NPT đã khai
vào Mẫu số 16/TH nhưng chưa được cấp MST thành công). Trường hợp NPT đã khai
vào Mẫu số 16/TH nhưng đã được thông báo cấp MST thành công thì không phải khai
lại vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN.
+ Trường
hợp đã khai thông tin NPT vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN nhưng vẫn có yêu cầu được cấp
trước MST cho NPT thì cơ quan thuế hướng dẫn sử dụng chức
năng “Tải dữ liệu từ Bảng kê 05-3/BK-TNCN trên tờ khai 05/KK-TNCN” tại màn hình
chức năng 16/TH để lấy dữ liệu
gửi đến cơ quan thuế đối với những NPT đã có đầy đủ thông tin.
Ví dụ 9:
Công ty A trong năm 2015 tính giảm trừ cho 1.000 NPT, trong đó: có 400 NPT
đã được cấp MST trước thời điểm quyết toán 2015, còn lại 600 NPT chưa có MST
và Công ty A đã gửi để cấp MST trước 500 NPT theo mẫu số 16/TH. Trong 500 NPT
gửi cấp MST trước thì chỉ có 450 NPT được thông báo cấp MST thành công. Trường
hợp này, khi Công ty A gửi hồ sơ quyết toán thuế năm 2015, tại Phụ lục Bảng kê
05-3/BK-TNCN chỉ phải khai 400 NPT đã có MST trước thời điểm quyết toán
năm 2015 và 150 NPT chưa được cấp MST (bao gồm 50 NPT chưa được cấp MST thành
công tại mẫu số 16/TH).
- Trường hợp NNT có thay đổi
thông tin NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT thì tổ chức trả thu nhập thực
hiện khai bổ sung theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp thay đổi thông tin
NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT mà không làm sai sót dữ liệu đã kê khai
trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai quyết toán thuế
thì tổ chức trả thu nhập chỉ cần khai Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT cho
các trường hợp cần thay đổi/bổ sung NPT.
+ Trường hợp thay đổi thông tin
NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT có làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên
tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai thì tổ chức trả thu nhập
thực hiện kê khai như sau:
++ Khai bổ sung tờ khai QT
05/KK-TNCN kèm theo các Phụ lục cần điều chỉnh (trừ Phụ lục 05-3/BK-TNCN).
++ Khai thông tin thay đổi/bổ
sung về NPT vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT.
9. Về việc cấp MST
cho NPT tại hồ sơ quyết toán thuế năm 2015
- Cơ quan thuế căn cứ Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN và mẫu
số 16/TH để cấp MST cho NPT chưa có MST nhưng đã có đầy đủ thông tin. Đối với
những NPT chưa có MST và chưa có đầy đủ thông tin để cấp MST thì cơ quan thuế
đôn đốc và hướng dẫn người nộp thuế bổ sung thông tin NPT. Sau thời điểm quyết
toán thuế, ứng dụng sẽ hỗ trợ cơ quan thuế kết xuất các tổ chức trả thu nhập
còn nhiều NPT chưa được cấp MST để cơ quan thuế đôn đốc bổ sung thông tin, đưa
vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra.
- Việc cấp MST cho NPT thực hiện
theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC
ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế; và Quy
trình quản lý đăng ký thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế.
10. Các hình thức
nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015
Cơ quan
thuế hướng dẫn người nộp thuế các hình thức nộp tờ khai quyết toán thuế đối
với các trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với người nộp thuế đã
đăng ký và khai quyết toán thuế TNCN qua mạng (iHTKK) thì
không phải nộp tờ khai giấy do đã sử dụng chữ ký số nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai.
+ Đối với người nộp thuế chưa đăng ký khai thuế
qua mạng thì cơ quan thuế hướng
dẫn người nộp thuế
trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế với cơ quan thuế.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục Thuế đề nghị
các Cục Thuế căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá
nhân và nội dung hướng dẫn tại văn bản này để triển khai, phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện tốt việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn,
cụ thể một số nội dung như sau:
1. Nội dung tuyên truyền
1.1. Cơ quan thuế các cấp
tổ chức tập huấn các nội dung chính sách thuế liên
quan đến việc quyết toán thuế TNCN
năm 2015 cho các tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
1.2. Tuyên truyền và hướng dẫn
người nộp thuế thực hiện tập trung vào các nội dung:
- Các trường hợp phải quyết
toán thuế;
- Hồ sơ, thủ tục quyết toán
thuế;
- Lập và gửi hồ sơ quyết toán
thuế;
- Địa điểm nộp hồ sơ quyết
toán thuế;
- Cách tính thuế TNCN.
2. Biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ
Cục Thuế căn cứ tình hình cụ
thể tại địa phương lựa chọn các hình thức dưới đây để tổ chức thực hiện việc
tuyên truyền pháp luật về thuế TNCN phục vụ cho việc quyết toán thuế:
- Trực tiếp tuyên truyền trên
trang thông tin điện tử của Cục Thuế về quyết toán thuế TNCN.
- Phối hợp với cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn để tuyên truyền, giải đáp về pháp luật thuế TNCN.
- Tuyên truyền, động viên khuyến khích người nộp thuế gửi hồ sơ quyết
toán thuế TNCN qua mạng internet.
- Áp dụng các hình thức để hỗ trợ người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế
như: bố trí địa điểm, bàn ghế, máy tính, nhân sự phù hợp; sử dụng công cụ truyền
thông hoặc trực tiếp hướng dẫn và giải đáp vướng mắc về chính sách thuế TNCN và
nội dung quyết toán thuế, thủ tục, hồ sơ quyết toán thuế (mẫu tờ khai); hỗ trợ lập tờ khai, gửi hồ sơ quyết toán thuế; đối với
địa phương có nhiều người nước ngoài trực tiếp đến cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết
toán thuế cần có bộ phận hỗ trợ riêng, ...
Trong quá trình triển
khai nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để có hướng
dẫn xử lý kịp thời./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- LĐ TCT (để
b/cáo);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN. |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét